Henryk Siemiradzki (Henryk Symizki.)
Ba Lan 1843 – 1902
Henryk Siemiradzki (1843-1902) là một họa sĩ nổi tiếng người Ba Lan, người đã được quốc tế công nhận nhờ các tác phẩm lịch sử và thần thoại vĩ đại, được thực hiện với phong cách hàn lâm hoàn hảo. Sinh ngày 24 tháng 8 năm 1843, tại làng Siemyradzyń gần Kharkov, lúc đó là một phần của Đế quốc Nga, Siemiradzki sau đó theo đuổi con đường học vấn nghệ thuật của mình tại Học viện Nghệ thuật Saint Petersburg.
Tác phẩm của Siemiradzki có đặc điểm là gắn bó sâu sắc với quá khứ cổ điển, thường mô tả những cảnh từ La Mã cổ đại, Hy Lạp hoặc những câu chuyện trong Kinh thánh. Những bức tranh của ông được tôn vinh vì sự chú ý tỉ mỉ đến từng chi tiết, màu sắc tươi sáng, ánh sáng ấn tượng và khả năng ghi lại cảm giác gợi cảm và cảnh tượng cổ xưa. Các tác phẩm đáng chú ý bao gồm "Chiến thắng của Bacchus", nơi ông miêu tả một cách thuần thục một đám rước bacchanalian sống động và "Phryne trước Areopagus", minh họa một tình tiết nổi tiếng trong thần thoại Hy Lạp.
Ngoài thành công ở Nga, Siemiradzki còn đạt được danh tiếng đáng kể ở Tây Âu, đặc biệt là ở Ý, nơi ông đã giành được huy chương vàng tại Triển lãm Mỹ thuật Quốc tế ở Rome năm 1870 cho bức tranh "Những ngọn đuốc của Nero". Giải thưởng này dẫn đến nhiều cơ hội hơn, bao gồm tiền hoa hồng cho các bức tranh tường và bích họa ở những địa điểm uy tín như Vatican.
Trong suốt sự nghiệp của mình, Siemiradzki đã nhận được nhiều giải thưởng và danh hiệu, đồng thời ông được bầu vào Học viện Nghệ thuật Hoàng gia ở St. Petersburg. Ông cũng trở thành thành viên của nhiều học viện và hiệp hội nghệ thuật châu Âu, củng cố danh tiếng của mình như một trong những nghệ sĩ được kính trọng nhất trong thời đại của ông.
Ảnh hưởng của ông vượt ra ngoài thời đại của chính ông, khi những đóng góp của ông cho lịch sử nghệ thuật tiếp tục được đánh giá cao cho đến ngày nay. Di sản của Siemiradzki không chỉ bao gồm những bức vẽ hoành tráng mà còn cả vai trò của ông trong việc hồi sinh mối quan tâm đến các chủ đề cổ điển trong hội họa châu Âu trong nửa sau thế kỷ 19. Mặc dù đã qua đời vào năm 1902, nhưng tác phẩm của ông vẫn là minh chứng cho tài năng và sự cống hiến phi thường của ông trong việc nắm bắt tinh thần và bản chất của các nền văn minh cổ đại thông qua cách kể chuyện bằng hình ảnh.
Bộ sưu tập tác phẩm (Trang 4)
szkic do kompozycji przedstawiającej apoteozę króla Jana III Sobieskiego [Szkci làm việc cho Kopozyji , Ceja Pomoz, Jóla Jana... . .]
Độ phân giải: 3560 × 2410 px
szkic liści winnej latorośli [Szcc ja latoci, winneci j latooli /]
Độ phân giải: 2384 × 3640 px
szkic sceny rozgrywającej się na ulicy we włoskim mieście [Szkic có phong cảnh tuyệt đẹp mà chúng ta đang tìm kiếm.]
Độ phân giải: 3624 × 2426 px
szkice do kompozycji 'Golgota' [Szkice-kompozycji 'Golgota']
Độ phân giải: 3600 × 2432 px
szkic do obrazu 'Golgota' [Szcic làm obrazu "Golgota"]
Độ phân giải: 2430 × 3652 px
szkic padłego konia do obrazu 'Pogrzeb wodza Rusów' [Szkic Padigo, Kona, "Pogezzeb wodza, Roupow" .. .]
Độ phân giải: 3672 × 2466 px
szkic sceny we wnętrzu [Phong cảnh của Szkc, We Wntrzu.]
Độ phân giải: 3560 × 2394 px
szkice do plafonu 'Andromeda' do pałacu J. Neczajewa-Malcewa w Petersburgu [Szkice làm việc cho Andremado J.Nczaja - Malceburga. - Không, không.]
Độ phân giải: 3544 × 2442 px
szkic do obrazu 'Noc w Pompejach. Świetlik' [Szkc làm việc cho Nompejach .. . .]
Độ phân giải: 2372 × 3544 px
szkic postaci i par do kompozycji idyllicznych [Chứng rối loạn tiền đình của Kopozycji.]
Độ phân giải: 2422 × 3628 px
szkic wnętrza z filarem i podpiętą kotarą [Szkic neptza i t i i m]
Độ phân giải: 2358 × 3556 px
szkice do plafonu 'Andromeda'; grupa z boginią, szkic Perseusza [Szkice-pafnu's a jazzi; Grepa ez Bogini, Szkic Perseuza / Szkic Perseuza (Grupaz Bogini)]
Độ phân giải: 3632 × 2394 px